GiaoTrinhC++(27Jun21)

(Hoang2711) #1

Thiết kế trang Web


14 • Ông Văn Thông


1. Dữ liệu kiểu số C++


Dùng kiểu int (integer, số nguyên) khi cần lưu trữ số tròn (whole number) mà không có số thập
phân, chẳng hạn như 35 hoặc 1000.


Dùng kiều float (dấu phẩy động) hoặc kiểu double (chính xác kép) khi cần trị có số thập phân,
chẳng hạn như 9,99 hoặc 3.14515.


int float double
#include <iostream>
using namespace std;
int main () {
int myNum = 1000;
cout << myNum;
return 0; }

#include <iostream>
using namespace std;
int main () {
float myNum = 5.75;
cout << myNum;
return 0; }

#include <iostream>
using namespace std;
int main () {
double myNum = 19.99;
cout << myNum;
return 0; }

a. float vs. double



  • Độ chính xác (precision) của giá trị floating point (dấu phẩy động) cho biết giá trị có thể
    có bao nhiêu cột số sau dấu chấm thập phân.

  • Độ chính xác của biến kiểu float chỉ là sáu hoặc bảy cột số thập phân (vì nó chỉ dùng 4
    bytes).

  • Độ chính xác của biến kiểu double vào khoảng 15 cột số (vì biến kiểu nầy dùng 8 bytes).

  • An toàn hơn khi sử dụng biến kiểu double cho hầu hết các tính toán.


b. Dạng số khoa học


Một số dấu phẩy động (floating point number) có thể được biểu diễn dưới dạng số khoa học
(scientific number) với một ký tự "e" hoặc "E" (exponential, lớn nhỏ như nhau) để chỉ ra lũy thừa
của 10 (power of 10).


Ví dụ: #include
using namespace std;
int main () {
float f1 = 35e3; double d1 = 12E4;
cout << "f1 = " << f1 << " d1 = "<< d1;
return 0;}
Kết quả: f1 = 35000 d1 = 120000


2. Dữ liệu kiểu bool C++


Kiểu dữ liệu boolean được khai báo với từ khóa bool và chỉ có thể lấy các giá trị true (đúng) hoặc
false (sai). Khi giá trị được trả về, true = 1 và false = 0.


Ví dụ: #include
using namespace std;
int main() {
bool isCodingFun = true; bool isFishTasty = false;
cout << "Coding fun = " << isCodingFun << " and ";
cout << "Fish tasty = " << isFishTasty; return 0; }
Kết quả: Coding fun = 1 and Fish tasty = 0

Free download pdf